Đào Hoa Dịch Đạo Trung

桃花驛道中其一  

Hán văn


潛山入百里,
西接楚山雲。
古石瘦如鬼,
新松長比人。
萬畦宜菽麥,
十日隔風塵。
白連河北山,
山中如不聞。

Phiên âm

Tiềm Sơn bát bách lý,
Tây tiếp Sở sơn vân.
Cổ thạch sấu như quỷ,
Tân tùng trường tỷ nhân
Vạn huề nghi thục mạch,
Thập nhật cách phong trần.
Bạch Liên Hà Bắc sơn,
Sơn trung như bất văn.

Dịch nghĩa

Trạm Đào Hoa cách Tiềm Sơn tám trăm dặm,
Phía tây tiếp liền mây núi Sở.
Đá cổ gầy như quỷ,
Thông non cao bằng người.
Vạn khoảng ruộng, dâu lúa đều tốt,
Đã mười ngày xa gió bụi.
Qua dãy Bạch Liên ở Hà Bắc,
Trong núi vắng lặng như không nghe thấy gì.

Dịch thơ Nguyễn Thạch Giang

Non Tiềm tám trăm dặm,
Núi Sở liền phía tây.
Đá mọc gầy như quỉ,
Thông cao vừa tầm người.
Lúa đầy muôn khoảng tốt,
Bụi cách hàng tuần nay.
Dãy Bạch Liên Hà Bắc,
Trong non lặng suốt ngày.



桃花驛道中其二  

Hán văn


雞犬出桑麻,
沿溪小逕斜。
山田常積水,
野飯半含沙。
石隱高人屋,
塵隨貴者車。
孤煙在天末,
今夜宿誰家?

Phiên âm

Kê khuyển xuất tang ma,
Duyên khê tiểu kính tà.
Sơn điền thường tích thuỷ,
Dã phạn bán hàm sa.
Thạch ẩn cao nhân ốc,
Trần tuỳ quí giả xa.
Cô yên tại thiên mạt,
Kim dạ túc thuỳ gia ?

Dịch nghĩa

Gà chó từ đám dâu chạy ra.
Một lối nhỏ chênh chếch men theo khe.
Ruộng núi thường chứa nước.
Bữa cơm ngoài đồng lẫn cát sạn.
Đá che lấp nhà người cao sĩ,
Bụi bám theo xe người sang trọng.
Ngọn khói lẻ loi tận chân trời,
Đêm nay biết nghỉ nhà ai?

Dịch thơ Nguyễn Thạch Giang

Đâu đây gà chó chạy,
Lối nhỏ dốc men khe.
Ruộng núi nước đầy ắp,
Cơm đồng sạn nhiều ghê.
Người hiền nhà khuất đá,
Khách quí bụi theo xe.
Nọng khói chân trời lẻ,
Nhà ai đêm nay về?