Nhị Sơ Cố Lý

二疏故里  

Hán văn


浮世滔滔死殉名,
回頭誰肯念吾生。
官從一致身能保,
事隔千年石未傾。
春社空留親故會,
薄田無復子孫耕。
可憐垂老蕭賢傅,
徒得人間歎不平。

Phiên âm

Phù thế thao thao tử tuẫn danh,
Hồi đầu thuỳ khẳng niệm ngô sinh.
Quan tòng nhất trí thân năng bảo,
Sự cách thiên niên thạch vị khuynh.
Xuân xã không lưu thân cố hội,
Bạc điền vô phục tử tôn canh.
Khả liên thuỳ lão Tiêu Hiền Phó,
Đồ đắc nhân gian thán bất bình.

Dịch nghĩa

Cuộc đời trôi nổi, bao người chết vì danh
Mấy ai chịu quay đầu suy ngẫm đời mình
Đồng lòng từ quan, giữ lấy được thân
Việc cách đây nghìn năm mà bia đá chưa đổ
Ngày hội xuân còn không người cũ họp mặt
Ruộng (vua cho) coi thường không để con cháu cày cấy
Đáng thương Tiêu Hiền Phó (làm quan) đến già (bị hạ ngục phải tự tử)
Để được người đời than cho nỗi bất bình

Dịch thơ Đặng Thế Kiệt

Trên đời lắm kẻ chết vì danh
Ai kẻ quay đầu ngẫm lấy mình
Cùng lúc quan thôi, thân được trọn
Nghìn năm việc cũ, đá chưa nghiêng
Hội xuân luống có người thân họp
Ruộng tặng không dành con cháu canh
Tội nghiệp quan già Tiêu Thái Phó
Thân tàn mong một tiếng đời than