Thuật Hoài

述懷其一  

Hán văn


耿耿緣何事,
深宵坐屢移。
雨聲趨喝猛,
風勢颯樓巍。
海內徵求變,
軍中路布遲。
家猶應不已,
聖主設籌思。

Phiên âm

Cảnh cảnh duyên hà sự,
Thâm tiêu toạ lũ di.
Vũ thanh xu hát mãnh,
Phong thế táp lâu nguy.
Hải nội trưng cầu biến,
Quân trung lộ bố trì.
Gia do ưng bất dĩ,
Thánh chủ thiết trù ti (tư).

Dịch thơ Lương Trọng Nhàn

Canh cánh sự việc đâu đâu,
Đứng ngồi mãi suốt đêm dài nghĩ suy
Mưa dồn khe nước lũ đi
Lầu cao gió táp sá gì nguy nga
Việc nước đòi thay đổi hoài
Thắng lợi nào thấy tin nào báo đâu
Chưa ra kế hoạch nhiệm màu
Thánh hoàng trù tính mãi nào thành công.



述懷其二  

Hán văn


星象宵誰景,
貔貅日戍邊。
虛生難報國,
何計已回遷。
書甲戔戔冷,
燈花故故園。
不眠頻藥茗,
詩誦四和篇。

Phiên âm

Tinh tượng tiêu thuỳ cảnh,
Tỳ hưu nhật thú biên.
Hư sinh nan báo quốc,
Hà kế dĩ hồi thiên.
Thư giáp tiên tiên lãnh,
Đăng hoa cố cố viên.
Bất miên tần dược mính,
Thi tụng tứ hoà thiên.

Dịch thơ Lương Trọng Nhàn

Sao đêm vằng vặc sang soi,
Lính thú trẩy đi khắp ngòi khắp sông.
Sống hờ khôn giúp nước non
Mẹo giỏi đâu thể xoay trời vận anh
Viện sách lạnh ngắt vắng tanh
Đèn vườn dõi dõi soi anh đi tuần
Khó ngủ pha trà bao lần
Bốn bài ngâm hoạ xoay vần nghe chơi,