Triều

潮  

Hán văn


風急水雲昏,
潮頭白馬奔。
萬方殊起落,
一氣捲乾坤。
近海聲油壯,
經沙勢欲反。
不平緣底事,
誰問伍胥魂。

Phiên âm

Phong cấp thuỷ vân hôn,
Triều đầu bạch mã bôn.
Vạn phương thù khởi lạc,
Nhất khí quyển càn khôn.
Cận hải thanh du tráng,
Kinh sa thế dục phiên.
Bất bình duyên để sự,
Thuỳ vấn Ngũ Tư hồn.

Dịch nghĩa

Gió thổi mạnh nước và mây tối mịt
Đầu ngọn triều ngựa trắng chạy nhanh
Muôn nơi dâng lên rút xuống khác nhau
Một luồng nguyên khí cuốn thu trời đất
Nơi gần biển tiếng gầm càng mạnh
Chỗ cát đùn đầy thế muốn lật lên
Nỗi bất bình duyên do sao vậy
Ai hỏi thử hồn Ngũ Tử Tư

Dịch thơ Lương Trọng Nhàn

Gió thổi nước mây kéo tối trời,
Ngọn triều ngựa trắng ngẩng đầu bơi.
Khác nhau các chốn nước lên xuống,
Nguyên khí một luồng thu đất trời.
Gần biển tiếng gầm càng dội mạnh,
Đùn đầy chỗ cát lật lên phơi.
Bất bình nguyên cớ vì sao vậy,
Hỏi Tử Tư hồn ông thử coi.